Bọc phủ Composite FRP
Nguyên lý Bọc phủ Composite FRP :
- Lớp phủ của nhựa chống ăn mòn Polymer thông thường đều có kết cấu lỗ, độ lớn nhỏ khoảng 10-5~10-7cm. Trong quá trình tạo màng, do sự bốc hơi của dung môi tạo nên lỗ kim và áp lực co rút gây nên vết nứt, đôi khi không thể nhìn thấy bằng mắt thường, có những loại nhựa khi hóa rắn sẽ phóng ra những phân tử nhỏ và để lại lổ kim sau khi đóng rắn, độ lớn nhỏ khoảng 10-2~10-4cm. Như thế không những gây nên khiếm khuyết cho lớp phủ mà còn khó chống lại sự ăn mòn của các chất thấm qua, làm cho bị ăn mòn, không thể thõa mãn việc chống ăn mòn lâu dài.
- Thủy tinh là loại vật liệu vô cơ, có tính năng chịu hóa chất và kháng lão hóa rất tốt. Vảy thủy tinh rất mỏng, được sắp xếp chồng chất lên nhau khi được phủ trên bề mặt, tựa như lớp lớp vảy cá, tầng tầng giáp sắt, hình thành lớp chống thấm tinh vi (kiểu mê cung). Với lớp phủ dày 1mm (0.1cm), vảy thủy tinh có thể đạt đến 100 lớp, khiến cho các chất ăn mòn khi lan rộng thẩm thấu vào đều phải trải qua một đoạn đường quanh co khúc khuỷa, từ đó làm chậm thời gian ăn mòn của các chất thẩm thấu, đồng thời nâng cao tính năng chống ăn mòn và tuổi thọ cho lớp phủ.
- Trong lớp chống ăn mòn nhựa vảy thủy tinh, vảy thủy tinh có hình dẹp được sắp xếp chồng cân đối lên nhau, không những cấu thành từng lớp màng chắn trong môi trường ăn mòn mà còn khiến cho các chất khi thẩm thấu vào phải đi qua vô số đoạn ngoằn ngoèo. Về mặt khách quan, đã làm tăng thêm độ dày cho lớp chống ăn mòn. Đồng thời, phân chia bề mặt ra thành nhiều khu nhỏ, khiến cho các bọt khí nhỏ trong nhựa, các đường nứt nhỏ và các lỗ phân tử cùng bị phân chia ra, từ đó có hiệu quả ức chế sự phát tán rộng của các chất trung gian. Và do vảy thủy tinh là các thực thể dạng tấm không liên tục, đồng thời được sắp xếp gần như cân đối trên bề mặt, làm cho các khe hở trên bề mặt cũng bị nhựa phân chia ra. Do đó, vảy thủy tinh có hiệu quả tốt trong việc ngăn chặn sự thẩm thấu của các chất trung gian, từ đó đạt đến hiệu quả chống ăn mòn.
- Nhựa phủ vảy thủy tinh chống ăn mòn mạnh, khi phủ mỏng (1-2 mm) thì cũng có thể có hiệu quả chống ăn mòn bảo vệ bên trong. Được ứng dụng chống ăn mòn trong lĩnh vực thiết bị thải khói khử lưu huỳnh, công trình phòng hộ ngoài khơi v.v…
Ứng dụng :
Ngành | Ứng dụng |
Bề mặt bê tông, xi măng | Sàn xưởng hóa chất, sàn chịu hóa chất, sàn chịu hóa chất mạnh. |
Ngành sơn và nhựa | Công trình khai thác xa bờ, công trình xây dựng, kết cấu, khoang và boong tàu, thùng nước biển, khoang giếng ngoài khơi, sàn giàn khoang dầu, kết cấu cầu đường,thùng chứa dầu, thiết bị công trình hóa chất và trang thiết bị lên men trong ngành thực phẩm |
Nhà máy phát điện - xưởng luyện kim | Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (FGD) |
Chống ăn mòn xưởng hoá chất | Chống ăn mòn cho các thiết bị trong xưởng làm giấy, xưởng tạo màu, xưởng hóa dầu, xưởng dược phẩm, xưởng chế tạo muối clo. |
Ống vận chuyển đường kính lớn chuyên dùng cho đường biển | Bọc Composite mặt trong |
Bồn dầu thô | Chống thấm phần đáy, phần nắp và phần tường bên ngoài của bồn. |
Thiết bị của thân tàu và bến tàu | Chống ăn mòn cho các thiết bị ở thân cầu, bến tàu, cửa đập. |
Công nghiệp xi mạ | Mặt trong bồn xi mạ, bồn rửa. |
Công nghiệp thực phẩm | Mặt trong nền bồn lên men, bồn chứa. |
Thiết bị chống ô nhiễm | Lót mặt trong của thiết bị xử lý khí thải, nước thải, FGD, ống khói, tháp tẩy rửa. |
Công nghiệp vận chuyển | Mặt trong buồng xe. |
Bồn chứa nước cất, nước sôi | Mặt trong của thân bồn. |