• Gợi ý từ khóa:
  • Chống thấm , Phụ gia bê tông , Vữa không co ngót , Keo dán gạch ..

QUY TRÌNH XỬ LÝ VẾT NỨT BÊ TÔNG

I. BÁO CÁO CHUNG:

* Phương pháp này được đề xuất dành cho việc sửa chữa bê tông sàn , cọc bê tông và các kết cấu bê tông khác nhằm đảm bảo về chất lượng và ổn định về kết cấu.

* Phương pháp được áp dụng cho các vết nứt có độ rộng từ 0,2 mm trở lên.

* Dựa trên khảo sát của chúng tôi về kích thước của vết nứt, chúng tôi đề xuất phương pháp xử lý như sau:

* Phương pháp bơm xy lanh áp lực thấp (Konishi cylinder system).

II. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỨT:

1. Các bước xử lý nứt cơ bản:

2. Phương pháp bơm keo epoxy:

Cho bêtông sàn và bêtông đứng: Nếu độ rộng của vết nứt trên 0,2 mm. Chúng tôi đề nghị xử lý theo phương pháp “Hệ thống sylanh ”.

Quy trình xử lý nứt theo phương pháp “Kony cylinder system”

a. Chuẩn bị bề mặt thi công:

* Bề mặt của vết nứt, nơi cần được bơm Epoxy để sửa chữa cần phải được vệ sinh sạch sẽ bằng máy mài hoặc bàn chà sắt.

* Cần phải lau sạch các chất dầu, mỡ bám trên bề mặt vết nứt.

 b. Thi công:

Xác định các vị trí cần được bơm keo.
* Gắn tấm định vị BC vào các vị trí đã xác định trước đó, khoảng cách giữa các tấm BC khoảng 20- 25cm tuỳ theo độ rộng của vết nứt. Cần phải bảo đảm chắc chắn rằng tấm BC đã được gắn giữa vết nứt.

* Dọc theo bề mặt của vết nứt cần phải được phủ một lớp keo kết dính nhanh để bảo đảm khi bơm keo vào vết nứt không bị tràn ra ngoài.
Sử dụng vật liệu keo ROCKMAX EI để tiến hành việc bơm keo vào đường nứt đã gắn tấm định vị BC
c. Hoàn thiện:

Khi vật liệu bơm vào vết nứt đủ cứng (khoảng 1 giờ) thì có thể gỡ bổ tấm BC. Sau khi gở bỏ tấm BC để mài bỏ những vật liệu còn dính lại trên bề mặt và hoàn thiện bề mặt

Phân loại và nguyên nhân nứt bêtông.

Phát  triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam hiện tại và lâu dài là một vấn đề rất lớn  không chỉ về khối lượng, các loại công trình (cầu, cảng, đường, nhà, công  trình thuỷ…) mà còn phức tạp về môi trường vận hành của các công trình hạ  tầng này (điều kiện khí hậu, thuỷ văn, môi trường đất, tải làm việc…).

Vì vậy  có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ bền lâu của kết cấu công trình bêtông  được sử dụng phổ biến trong các công trình cơ sở hạ tầng trong đó có hiện  tượng nứt bêtông.

Nứt  bêtông là hiện tượng thường gặp trong công trình xây dựng trong cuộc sống.  Các vết nứt trong bêtông có thể phát triển từ nhiều nguyên nhân, mà bản chất  là khả năng chịu uốn kém của bêtông. Các vết nứt trông thấy được thường gặp  khi ứng suất uốn lớn hơn khả năng (cường độ) bền uốn của bêtông. Các vết nứt  trông thấy thường liên quan đến khả năng các vết nứt này tạo điều kiện dễ  dàng cho sự xâm nhập của các tác nhân xâm thực vào bêtông và tiếp cận cốt  thép hay các thành phần của cấu trúc xây dựng và dẫn đến huỷ hoại cấu trúc  công trình.

Loạt bài báo này sẽ trình bày các nguyên nhân nứt bêtông,  các loại nứt của bêtông, các thí nghiệm đánh giá khả năng nhạy cảm nứt của  bêtông cũng như các biện pháp ngăn ngừa và sửa chữa nứt bêtông.

Điều quan trọng là cần phải hiểu tại sao các vết nứt phát  triển trong các kết cấu bêtông nhất là các kết cấu cầu đường mà ở đó các kết  cấu này chịu rất nhiều các loại tải trọng và môi trường làm việc đa dạng. Có  suy nghĩ thông thường cho rằng tải trọng ngoài là nguyên nhân hình thành phần  lớn các ứng suất uốn trong vật liệu, và phần lớn hiện tượng nứt bêtông là  nguyên nhân bất ổn định thể tích hay các phản ứng hoá học gây phá huỷ. Trong  khi tính ổn định thể tích còn liên quan với các tác nhân độ ẩm, hoá học và  nhiệt. Các phản ứng hoá học xảy ra với các thành phần nguyên liệu bêtông hay  các vật liệu đưa vào bêtông cũng đóng vai trò đáng kể gây nở trong cục bộ của  bêtông.

Tác động của hiện tượng nứt bêtông đến độ bền (tuổi thọ)  bêtông, đặc biệt là kết hợp với xâm thực, tổn hại nghiêm trọng đến kết cấu  bêtông. Các môi trường nguy hiểm thường gặp với các kết cấu bêtông như phơi  nhiễm chu kỳ nứơc mặn, thuỷ triều gây các chu kỳ khô- nứt liên tục và tạo  đường dẫn cho muối xâm thực liên tục thâm nhập các vết nứt, làm trầm trọng  thêm đáng kể các hư hỏng của kết cấu bêtông. Tương tự như vậy , bêtông có vết  nứt khi tiếp xúc với đất giàu sulphát cũng dẫn đến tăng tốc quá trình xâm  thực sulphát. Sự liên quan phức hợp giữa nứt bêtông và quá trình huỷ hoại kết  cấu bêtông gia tăng thường là đặc thù cho mỗi trường hợp và khó hiểu biết đầy  đủ.

Do vậy cần sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu để  hiểu đầy đủ các nguyên căn liên quan nứt- phá huỷ bêtông và sự chuyển tải  hiểu biết này tới các đội ngũ thi công, sửa chữa công trình sẽ góp phần kéo  dài tuổi thọ kết cấu công trình bêtông.

Sơ đồ dưới đây sẽ liệt kê một số kiểu nứt thông dụng của  bêtông và phân biệt các loại nứt này dựa trên biểu hiện ngoại quan của chúng  ở bêtông trước khi đóng rắn và sau khi đóng rắn bêtông.

Các vết nứt xảy ra trước khi bêtông đóng rắn, chủ yếu do  sa lắng, các dịch chuyển trong lúc thi công, bay hơi nước thường được gọi là  nứt dẻo. Nứt dẻo có thể được hạn chế phần lớn thông qua việc chú trọng nhiều  hơn vào thiết kế cấp phối, quá trình đổ bêtông, dưỡng hộ. Các vết nứt xảy ra  sau khi bêtông đóng rắn có thể do nhiều nguyên nhân. Các vết nứt có thể do  tác động cơ học, chênh lệch độ ẩm và nhiệt, phản ứng hoá học của các thành  phần vật liệu xung khắc (ví dụ phản ứng kiềm – cốt liệu) hay do tác động môi  trường (băng giá do có nước trong cốt liệu…). Bảng 1 dưới đây sẽ thống kê các  vết nứt do điều kiện môi trường và nơi thường gặp.
Trong quá trình sửa chữa phục hồi chi tiết kếtcấu bêtông, sử dụng mô hình máy tính mô phỏng các tính năng của bêtông theothời gian dài sẽ cho phép hiểu tốt hơn tác động của các vết nứt đến các tính năng của bêtông.

phân loại các vết nứt bêtông

Kiểu nứt

Dạng nứt

Nguyên nhân chủ yếu

 

Sa lắng

Quanh khu  vực cốt thép

Cấp phối  thiết kế kém dẫn đến dư nước, đầm lâu

 

Co dẻo

Theo đường  chéo hay rải rác

Bay hơi nước  nhiều qúa sớm

 

Giãn, co nhiệt

Ngang

Sinh nhiệt  nhiều, chênh lệch nhiệt lớn

 

Co khô

Ngang, theo  vùng hay mạng rộng

Nước trộn  quá nhiều, khe co giãn không hiệu quả, khoảng cách đổ bêtông qua lớn

 

Băng giá-tan

Song song bề  mặt bêtông

Thiếu hệ  thống bọt khí thích hợp, cốt liệu thô chất lượng thấp

 

Rỉ cốt thép

Phía trên  cốt thép

Lớp bảo vệ  không đủ, bị thâm nhập ion clo

 

Phản ứng  kiềm cốt liệu

Vùng hay vết  nứt dài dọc theo phía ứng suất kém

Cốt liệu  hoạt tính + hydroxyt kiềm + độ ẩm

 

Xâm thực  sulphat

Vùng

Sulphat  trong hay ngoài bêtông thúc đẩy hình thành ettringit

 

Khá nhiều ý kiến mâu thuẫn về các vết nứt ảnh hưởng như thế  nào đến quá trình xâm thực và huỷ hoại. Một số cho rằng các vết nứt gia tăng  quá trình xâm thực và là nguyên nhân phá huỷ tăng cường do tăng nhanh cơ hội  thâm nhập của ion clo, oxy, và nước có thể tiệm cận dễ dàng cốt thép, trong  khi một số khác cho rằng xâm thực trong bêtông đi bị nứt chỉ xảy ra theo khu  vực và do vậy không gây nên phá huỷ tăng cường.

Dựa trên các kết quả thí nghiệm cho thấy chiều rộng vết  nứt ảnh hưởng đáng kể đến quá trình xâm thực. Ví dụ một số báo cáo cho thấy  khi các vết nứt khá nhỏ (<1 mm) thì chúng tác động ít đến quá trình xâm  thực; tuy nhiên các vết nứt lớn hơn (>1mm) làm tăng tốc độ xâm thực. Các  nghiên cứu mới đây về dầm bêtông cốt thép cho thấy các vết nứt , đặc biệt với  tải thường xuyên, tạo xâm thực gia tăng và dẫn đến giảm cường độ. Mặc dầu có  nhiều ý kiến trái ngược về tác động của chiều rộng vết nứt đến tốc độ xâm  thực nhưng tồn tại một sự đồng thuận chung là hiện tượng nứt rút ngắn thời  gian bắt đầu xâm thực. Xâm thực cục bộ gần khu vực nứt sẽ dẫn đến nứt dọc bề  mặt sau đó, bong, tách lớp, cuối cùng là giảm cường độ bêtông. Các nghiên cứu  tính năng của lan can cầu bêtông cho thấy có lớp bêtông cấu trúc xốp dưới cốt  thép trên. Nước và các tạp chất thâm nhập qua các vết nứt và di chuyển qua  lớp bêtông cấu trúc xốp, khơi mào quá trình xâm thực dọc theo toàn bộ chiều  dài của cốt thép. Xâm thực tuổi sớm khơi mào bởi thâm nhập ẩm thông qua các  vết nứt làm giảm tính năng của dầm bêtông.

Trong khi các hiện tượng nứt thường được quansát trên các cấu trúc bêtông nên rất cần phải hiểu rằng rằng mọi vết nứt có thểcó từ các nguyên nhân khác nhau và có tác động khác nhau đến các tính năng bềnlâu và có thể từ khâu thiết kế, quá trình vận hành (sử dụng), điều kiện khíhậu, môi trường liên quan đến kết cấu. Do vậy hiện tượng nứt cần phải được pháthiện sớm để xử lý thích hợp nhằm không làm giảm tuổi thọ kết cấu.

0
Hóa chất xây dựng back to top